Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Lý Thường Kiệt
Học Điện Tử Cơ Bản xin giới thiệu tới các em Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 của trường THCS Lý Thường Kiệt có đáp án cụ thể 5 2021-2022. Hi vọng đây sẽ là tài liệu có ích cho các em tham khảo và sẵn sàng tốt cho kì thi sắp đến. Chúc các em có 1 kì thi thật tốt!
TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT | ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1 MÔN: NGỮ VĂN 9 NĂM HỌC: 2021-2022 (Thời gian làm bài: 90 phút) |
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và tiến hành các đề xuất từ câu 1 tới câu 3:
Có tổ quốc nào thần kì tới thế ko?
Trong thiến nạn càng che chở đùm bọc
Cơn hồng thủy làm miền Trung phải khóc
Triệu trái tim cả dân tộc hướng về
Từ thành phố tới khắp các vùng quê
Đã cùng nhau nhường cơm sẻ áo
Những chai nước, thùng mì tôm , nhúm gạo
Đang gửi về vùng mưa bão miền Trung
(Lưu Hương Quế – Nguồn Internet)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?
b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?
c, Chỉ ra các giải pháp tu từ đã sử dụng trong 4 câu thơ in đậm?
PHẦN II: LÀM VĂN (8 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu đã gợi cho em những xúc cảm gì? Hãy đánh dấu bằng 1 đoạn văn ngắn.
Câu 2: (6,0 điểm) Hãy hình dung trong đợt bão lũ vừa mới đây tại các tỉnh miền Trung, em được tham dự cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa ấy.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
a. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt: biểu cảm.
b. Tinh thần nhường cơm sẻ áo, tương thân tương ái của người dân khắp mọi miền của đất nước dành cho miền Trung trong trận lũ lụt lịch sử….
c. Các phép tu từ: ẩn dụ, câu hỏi tu từ, nhân hóa, hoán dụ
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Bảo đảm thể thức của 1 đoạn văn
b. Xác định đúng nhân vật cần thể hiện
– Tinh thần kết đoàn, nhường cơm sẻ áo của mọi người dành cho miền trung thân thương từ những điều bé (chai nước, thùng mì tôm, nhúm gạo) tới những điều bự lao là tình cảm dạt dào, sự sẻ chia kịp thời, sự chung tay hiến dâng,kết đoàn giúp đồng bào miền trung đẩy lùi bớt những gian truân trước mắt.
– Bản thân: Kiêu hãnh về ý thức dân tộc….nhắc nhở chúng ta phải luôn trân trọng , giữ giàng và phát huy truyền thống cao đẹp ấy…
c. Biết áp dụng cách viết thông minh,có xúc cảm…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
Câu 2:
Hãy hình dung trong đợt bão lũ vừa mới đây tại các tỉnh miền Trung, em được tham dự cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa ấy.
– HS biết viết 1 bài văn đúng thể loại (Tự sự , Kể chuyện hình dung theo ngôi kể mới)
– Biết áp dụng và liên kết 1 cách linh động với các nhân tố mô tả (mô tả nội tâm), biểu cảm và nghị luận khi mà kể.
– Kể đúng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)
– Thứ tự kể: Tùy chọn
a. Bảo đảm cấu trúc của 1 bài văn tự sự với đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài
b. Xác định đúng vấn đề tự sự. HS có thể kể 1 cách linh động song cần bảo đảm các ý sau:
* Mở bài:
– Giới thiệu tình cảnh được tham dự chuyến đi làm từ thiện ở khu vực miền trung…
– Khái quát xúc cảm của em sau chuyến đi ấy.
* Thân bài: Kể lại diễn biến của chuyến đi:
– Kể những công tác sẵn sàng cho 1 chuyến đi từ thiện ( Sự đóng góp của mọi người…nhân vật tham dự chuyến đi…
– Kể lại ấn tượng của em lúc tới nơi đồng bào bị lũ lụt..như khung cảnh nơi em tới? xúc cảm của bản thân lúc trông thấy cảnh tượng nơi em tới bị tự nhiên hủy hoại như thế nào? Cuộc sống thiếu thốn đủ thứ của người dân nơi đây? Khi em cùng mọi người tiếp cận, trao quà cho bà con vùng lũ, thái độ? Xúc cảm của em?…)
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 2
Phần I. Tiếng việt: (2,0 điểm) Khoanh tròn các đáp án em cho là đúng:
Câu 1: Các thành ngữ: “nửa úp nửa mở, nói nước đôi” liên can tới phương chõm đối thoại nào?
A. Phương châm về chất
B. Phương châm về lượng
C. Phương châm quan hệ
D. Phương châm phương pháp
Câu 2: Khi biến đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta ko cần xem xét điều gì?
A. Bỏ dấu 2 chấm và dấu ngoắc kép
B. Có thể thêm “rằng” hoặc ‘là” trước lời dẫn
C. Có thể lược bỏ 1số từ ngữ ko thiết yếu
D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào
Câu 3: Các cụm từ sau cụm từ nào không hề là điển tích điển cố?
A. Núi Vọng phu.
B. Cỏ Ngu mĩ.
C. Lòng chim dạ cá.
D. Ngọc Mị Nương.
Câu 4: Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm đối thoại?
A. 1
B. Hai
C. 4
D. 5
Câu 5: Từ “đầu” trong dòng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc?
A. Đầu bạc răng long.
B. Đầu súng trăng treo.
C. Đầu non cuối bể.
D. Đầu sóng ngọn gió.
Câu 6: Trong các từ sau từ nào là từ láy?
A. Tốt tươi
B. Rổ rá
C. Lao xao
D. Bèo bọt
Câu 7: Thành ngữ nào có nội dung được giảng giải như sau: dung túng, chở che cho kẻ xấu, kẻ phản phúc?
A. Mỡ để mồm mèo
B. Nuôi ong tay áo
C. Ếch ngồi đáy giếng
D. Cháy nhà ra mặt chuột
Câu 8: Thành ngữ “ăn ốc nói mò” mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau?
A. Nói nhảm nhí vu vơ
B. Nói hàm hồ ko có căn cứ
C. Nói bịa chuyện vu khống
D. Nói 3 hoa nói phách
Phần II: Đọc hiểu văn bản (3đ)
Cho đoạn văn: “Cần tạo cho trẻ con thời cơ tìm, biết được xuất xứ lai lịch của mình và nhận thức được trị giá của bản thân trong 1 môi trường nhưng mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn phê duyệt gia đình hoặc những người khác coi ngó các em tạo ra. Phcửa ải sẵn sàng để các em có thể sống 1 cuộc sống có nghĩa vụ trong 1 xã hôi tự do. Cần khuyến khích trẻ con ngay từ khi còn bé tham dự vào sinh hoạt văn hóa xã hội.”
(Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam)
1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản?
2. Đoạn văn có câu “Phcửa ải sẵn sàng để các em có thể sống 1 cuộc sống có nghĩa vụ trong 1 xã hôi tự do”. Theo em hiểu “1 cuộc sống có nghĩa vụ” của trẻ con là gì ?
3. Nhận thức được tầm quan trọng của và bảo vệ trẻ con Đảng, nhà nước ta đã trình bày sự ân cần bằng những việc làm nào? (kể 2-3 việc làm chi tiết).
—(Để xem đầy đủ những câu hỏi còn lại vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:
“ … Vua Quang Trung lại nói: – Lần này ta ra, thân chinh cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước bự gấp mười nước mình, sau lúc bị thua 1 trận, ắt lấy làm thẹn nhưng mà lo mưu báo oán. Như thế thì việc binh lửa ko bao giờ dứt, không hề là phúc cho dân, nỡ nào nhưng mà làm tương tự. Tới khi đấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh lửa, không hề Ngô Thì Nhậm thì ko người nào làm được. Chờ mười 5 nữa, cho ta được yên ổn nhưng mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?”
(Trích Hồi thứ mười 4 “Hoàng Lê nhất thống chí”- Ngô gia văn phái)
Câu 1: Những lời trên là lời của vua Quang Trung nói với người nào? Nói trong tình cảnh nào?
Câu 2: Gicửa ải thích nghĩa của từ Phương lược.
Câu 3: Lời nói của vua Quang Trung trong đoạn trích trên được dẫn theo cách dẫn trực tiếp hay cách dẫn gián tiếp? Tại sao?
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Từ đoạn trích trong phần Đọc – Hiểu, hãy viết 1 đoạn văn ngắn (Khoảng 5-7 câu) nêu lên cảm nhận của em về vẻ đẹp của người người hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ.
Câu 2: (5,0 điểm) Dựa vào văn bản “Cảnh ngày xuân” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), hãy nhập vai Thúy Kiều kể về buổi đi chơi cùng các em nhân tiết Thanh minh.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm)
– Đây là lời vua Quang Trung nói với các tướng soái: Sở, Lân và Ngô Thì Nhậm. (0,5 điểm)
– Hoàn cảnh: Vua Quang Trung kéo quân từ Phú Xuân ra tới Tam Điệp gặp 2 vị tướng võ (Sở, Lân) và Ngô Thì Nhậm. (0,5 điểm)
Câu 2: (1.0 điểm) Phương lược: Phương hướng chiến lược
Câu 3: (1.0 điểm)
– Lời nói của vua Quang Trung trong đoạn trích trên được dẫn theo cách dẫn trực tiếp. (0,5 điểm)
– Tín hiệu nhận diện: Nằm sau dấu 2 chấm, có sử dụng dấu gạch ngang ở đầu lời dẫn. (0,5 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Đề xuất về bề ngoài: (1.0 điểm)
– Viết đúng 1 đoạn văn, bảo đảm số lượng từ 5 – 7 câu.
– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, ko mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
b. Đề xuất về nội dung: (1.0 điểm)
– Nêu được cảm nhận về vẻ đẹp của người người hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ: Là 1 vị vua yêu nước thương dân, có trí não minh mẫn – minh mẫn trong việc dùng người, có ý chí quyết đấu quyết thắng và có tầm nhìn xa trông rộng…
Câu 2: (5.0 điểm)
a. Đề xuất chung:
– Học trò có kỹ năng làm 1 bài văn tự sự, liên kết linh động với nhân tố mô tả và mô tả nội tâm. Đặc trưng, học trò cần dựa vào văn bản “Cảnh ngày xuân”, đóng vai Thúy Kiều để kể lại câu chuyện theo ngôi kể mới – kể theo thứ bậc nhất.
– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn tả lưu loát, mạch lạc; văn viết có xúc cảm, ko mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Đề xuất chi tiết:
* Nội dung thể hiện: (3.5 điểm) Học trò có thể kể theo nhiều cách, nhưng mà phải bảo đảm được các ý căn bản sau:
– Thúy Kiều giới thiệu đôi nét bản thân và buổi du xuân của 3 chị em trong tiết Thanh minh. (0,25 điểm)
– Kể về việc đi chơi trong buổi sáng mùa xuân, liên kết mô tả quang cảnh mùa xuân tuyệt đẹp: (1.0 điểm) + Thời gian thấm thoát trôi mau…
+ Miêu tả quang cảnh mùa xuân tuyệt đẹp trong buổi sáng mùa xuân.
– Kể và mô tả quang cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh: (1.0 điểm)
+ Giới thiệu nói chung về các hoạt động lễ hội trong ngày Thanh minh.
+ Kể về việc tham gia hội du xuân đông vui, náo nhiệt cùng các nam thiếu nữ tú, các a ma tơ mĩ nhân…
+ Kể về nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc ta qua phần lễ và hội. (Lễ tảo phần và hội đạp thanh)
– Cảnh 3 chị em du xuân trở về: (1.0 điểm)
+ Xong xuôi lễ hội, 3 chị em trở về trong bóng chiều đang xuống…
+ Miêu tả cảnh và người khi tan hội…
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể của Đề thi số 3 vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 4
Câu 1. (1 điểm) Cách nói sau đây vi phạm phương châm đối thoại nào? Tại sao? Hãy chữa lại cho đúng. Ban đêm qua cầu gãy.
Câu 2. (2 điểm) Đọc các tỉ dụ sau và giải đáp câu hỏi:
a. Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời. (Vũ Bội Tuyền)
b. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. (Huy Cận)
c. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
d. Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. (Nguyễn Khoa Điềm)
1. Trường hợp nào mặt trời là thuật ngữ?
2. Trường hợp nào mặt trời được dùng chiếu lệ tu từ? Ấy là phép tu từ gì?
3. Trường hợp nào mặt trời được dùng với nghĩa gốc?
Câu 3. (2 điểm) Trong Truyện Kiều có câu: Vân xem long trọng khác vời
a. Chép lại theo sự ghi nhớ 3 câu thơ tiếp theo?
b. Nhận xét về nghệ thuật mô tả đối tượng của tác giả trong đoạn thơ vừa chép?
Câu 4. (5 điểm) Câu chuyện cảm động về 1 người nhà đã đi xa.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
Câu 1: (1 điểm)
– Câu trên vi phạm phương châm phương pháp vì gây ra cách hiểu mơ hồ. (0,5 đ)
– Chữa lại: Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ phù hợp để câu được thông suốt ràng hơn. (0,5 đ) Thí dụ: Ban đêm qua, cầu gãy.
Câu 2: (2 điểm)
1. Trường hợp mặt trời là thuật ngữ: (0,5 điểm) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời
2. Trường hợp mặt trời được dùng làm 1 phép tu từ: (0,5 điểm) Mặt trời xuống biển như hòn lửa ->so sánh.
3. Trường hợp mặt trời được dùng với nghĩa gốc: (1 đ) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi.
Câu 3: (2 điểm)
a. Chép đúng 3 câu tiếp theo mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân: (0,5 điểm) Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
b. Nhận xét về văn pháp nghệ thuật mô tả đối tượng (1,5 điểm). Về căn bản hs cần nêu được:
– Vẻ đẹp của Thúy Vân được mô tả 1 cách kiêm toàn, chi tiết từ bộ mặt, nét mày, nụ cười, mái tóc, làn da, giọng nói…
– Nguyễn Du sử dụng giải pháp ẩn dụ với những hình ảnh ước lệ biểu trưng. Vẫn là phương pháp thân thuộc của văn chương cổ, lấy vẻ đẹp của tự nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con người. Dung nhan của Thúy Vân được sánh ngang với nét diễm lệ của trăng gió, ngà ngọc, mây tuyết… toàn những bảo vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
– Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân đoan trang, đôn hậu – vẻ đẹp nhưng mà tự nhiên chuẩn bị nhịn nhường, thi sĩ đã ngầm dự đoán 1 cuộc đời, 1 số mệnh yên ả, bình an của nàng.
Câu 4: (5 điểm)
* Đề xuất chung:
– Làm đúng kiểu bài văn tự sự liên kết với nhân tố mô tả và biểu cảm.
– Sử dụng tốt các bề ngoài tiếng nói: hội thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong bài viết.
– Xây dựng được cảnh huống truyện cân đối, thu hút người đọc qua ấy biểu thị được những tình cảm, xúc cảm chân tình trong trắng.
—(Để xem tiếp đáp án Câu 4 vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (2,0 đ): Đọc các tổ hợp từ sau và giải đáp theo đề xuất bên dưới:
– Người sống đống vàng.
– Còn người còn của.
– Gan vàng dạ sắt.
– Quý hơn vàng.
a. Tổ hợp từ nào là thành ngữ?
b. Cho biết nghĩa của thành ngữ đã tìm được?
c. Đặt 1 câu có sử dụng thành ngữ ấy?
Câu 2 (2,0đ):
Viết đoạn văn thể hiện cảm nhận của em về cái hay của khổ thơ chấm dứt bài “Đồng đội” của Chính Hữu:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc đến
Đầu súng trăng treo.
Câu 3 (6,0đ):
Phân tích diễn biến tâm cảnh của Thúy Kiều trình bày qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
Câu 1: (2,0 điểm) Cần giải đáp các ý sau:
a. Tổ hợp từ gan vàng dạ sắt là thành ngữ (0.5đ)
b. Nghĩa của thành ngữ này là: Biểu thị ý thức kiên trì, vững vàng (0.5đ).
c. Đặt được câu sử dụng đúng thành ngữ trên, có dấu chấm dứt câu (1,0đ). Thí dụ: Chiến sĩ ta gan vàng dạ sắt.
Câu 2 (2,0 điểm): Đề xuất:
– Học trò viết đúng bề ngoài đoạn văn cho (0,5đ)
– Về nội dung bảo đảm những ý sau (1,5đ)
+ Đây là đoạn kết bài thơ Đồng đội của Chính Hữu.
+ Trong cảnh “rừng hoang sương muối”, các anh quân nhân “đứng cạnh bên nhau” mai phục, chờ giặc. Trăng như đang treo trên đầu ngọn súng của các anh. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” lung linh trong cảm hứng kết hòa hiện thực và lãng mạn, gợi lên bao liên tưởng và cảm nhận lí thú cho người đọc về: Súng và trăng, gần và xa, thực tại và thơ mộng, chất tranh đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và nhà thơ… khổ thơ cho thấy bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chí trong tranh đấu, cùng lúc cho thấy vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn anh quân nhân cụ Hồ thời gian đầu kháng chiến chống Pháp.
Câu 3 (6 điểm):
– Đề xuất chung: HS viết bài văn nghị luận đủ 3 phần. Trong lúc phân tách phải dẫn thơ và phân tách cả nội dung và nghệ thuật. Nếu ko dẫn thơ nhưng mà chỉ kể chung chung trừ nửa số điểm của bài. Giáo viên lúc chấm chỉ coi đây là định hướng chấm, cần linh động cho điểm cân đối.
– Yều cầu chi tiết:
a. Mở bài (0,5đ)
– Giới thiệu Nguyễn Du và “Truyện Kiều”.
– Giới thiệu đoạn trích và vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm cảnh của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
b. Thân bài (5,0đ)
* Địa điểm đoạn trích (0,5đ): Nằm ở phần 2 của “Truyện Kiều”, Tú Bà đưa Kiều ra sống 1 mình ở lầu Ngưng Bích bản chất là giam lỏng Kiều, manh tâm sẵn sàng 1 thủ đoạn mới.
* Cửa bể chiều hôm, trước lầu Ngưng Bích, 1 mình Kiều trơ khấc, lẻ loi (1,0đ): HS trích dẫn thơ và phân tách cả nội dung và nghệ thuật.
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 5 2021-2022 Trường THCS Lý Thường Kiệt. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu dụng khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập .
Chúc các em học tập tốt !
.
Thông tin thêm về Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2021-2022 Trường THCS Lý Thường Kiệt
Học Điện Tử Cơ Bản xin giới thiệu tới các em Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 của trường THCS Lý Thường Kiệt có đáp án cụ thể 5 2021-2022. Hi vọng đây sẽ là tài liệu có ích cho các em tham khảo và sẵn sàng tốt cho kì thi sắp đến. Chúc các em có 1 kì thi thật tốt!
TRƯỜNG THCS LÝ THƯỜNG KIỆT
ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ 1
MÔN: NGỮ VĂN 9
NĂM HỌC: 2021-2022
(Thời gian làm bài: 90 phút)
ĐỀ SỐ 1
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và tiến hành các đề xuất từ câu 1 tới câu 3:
Có tổ quốc nào thần kì tới thế ko?
Trong thiến nạn càng che chở đùm bọc
Cơn hồng thủy làm miền Trung phải khóc
Triệu trái tim cả dân tộc hướng về
Từ thành phố tới khắp các vùng quê
Đã cùng nhau nhường cơm sẻ áo
Những chai nước, thùng mì tôm , nhúm gạo
Đang gửi về vùng mưa bão miền Trung
(Lưu Hương Quế – Nguồn Internet)
a, Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ?
b, Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?
c, Chỉ ra các giải pháp tu từ đã sử dụng trong 4 câu thơ in đậm?
PHẦN II: LÀM VĂN (8 điểm)
Câu 1: (2 điểm) Từ đoạn thơ trong phần Đọc – hiểu đã gợi cho em những xúc cảm gì? Hãy đánh dấu bằng 1 đoạn văn ngắn.
Câu 2: (6,0 điểm) Hãy hình dung trong đợt bão lũ vừa mới đây tại các tỉnh miền Trung, em được tham dự cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa ấy.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1
I. ĐỌC HIỂU
a. Đoạn văn trên được sử dụng phương thức biểu đạt: biểu cảm.
b. Tinh thần nhường cơm sẻ áo, tương thân tương ái của người dân khắp mọi miền của đất nước dành cho miền Trung trong trận lũ lụt lịch sử….
c. Các phép tu từ: ẩn dụ, câu hỏi tu từ, nhân hóa, hoán dụ
II. LÀM VĂN
Câu 1:
a. Bảo đảm thể thức của 1 đoạn văn
b. Xác định đúng nhân vật cần thể hiện
– Tinh thần kết đoàn, nhường cơm sẻ áo của mọi người dành cho miền trung thân thương từ những điều bé (chai nước, thùng mì tôm, nhúm gạo) tới những điều bự lao là tình cảm dạt dào, sự sẻ chia kịp thời, sự chung tay hiến dâng,kết đoàn giúp đồng bào miền trung đẩy lùi bớt những gian truân trước mắt.
– Bản thân: Kiêu hãnh về ý thức dân tộc….nhắc nhở chúng ta phải luôn trân trọng , giữ giàng và phát huy truyền thống cao đẹp ấy…
c. Biết áp dụng cách viết thông minh,có xúc cảm…
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: bảo đảm chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt
Câu 2:
Hãy hình dung trong đợt bão lũ vừa mới đây tại các tỉnh miền Trung, em được tham dự cùng đoàn từ thiện vào vùng rốn lũ…. Hãy kể lại chuyến đi đầy ý nghĩa ấy.
– HS biết viết 1 bài văn đúng thể loại (Tự sự , Kể chuyện hình dung theo ngôi kể mới)
– Biết áp dụng và liên kết 1 cách linh động với các nhân tố mô tả (mô tả nội tâm), biểu cảm và nghị luận khi mà kể.
– Kể đúng ngôi kể thứ nhất (xưng tôi)
– Thứ tự kể: Tùy chọn
a. Bảo đảm cấu trúc của 1 bài văn tự sự với đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài
b. Xác định đúng vấn đề tự sự. HS có thể kể 1 cách linh động song cần bảo đảm các ý sau:
* Mở bài:
– Giới thiệu tình cảnh được tham dự chuyến đi làm từ thiện ở khu vực miền trung…
– Khái quát xúc cảm của em sau chuyến đi ấy.
* Thân bài: Kể lại diễn biến của chuyến đi:
– Kể những công tác sẵn sàng cho 1 chuyến đi từ thiện ( Sự đóng góp của mọi người…nhân vật tham dự chuyến đi…
– Kể lại ấn tượng của em lúc tới nơi đồng bào bị lũ lụt..như khung cảnh nơi em tới? xúc cảm của bản thân lúc trông thấy cảnh tượng nơi em tới bị tự nhiên hủy hoại như thế nào? Cuộc sống thiếu thốn đủ thứ của người dân nơi đây? Khi em cùng mọi người tiếp cận, trao quà cho bà con vùng lũ, thái độ? Xúc cảm của em?…)
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 2
Phần I. Tiếng việt: (2,0 điểm) Khoanh tròn các đáp án em cho là đúng:
Câu 1: Các thành ngữ: “nửa úp nửa mở, nói nước đôi” liên can tới phương chõm đối thoại nào?
A. Phương châm về chất
B. Phương châm về lượng
C. Phương châm quan hệ
D. Phương châm phương pháp
Câu 2: Khi biến đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta ko cần xem xét điều gì?
A. Bỏ dấu 2 chấm và dấu ngoắc kép
B. Có thể thêm “rằng” hoặc ‘là” trước lời dẫn
C. Có thể lược bỏ 1số từ ngữ ko thiết yếu
D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào
Câu 3: Các cụm từ sau cụm từ nào không hề là điển tích điển cố?
A. Núi Vọng phu.
B. Cỏ Ngu mĩ.
C. Lòng chim dạ cá.
D. Ngọc Mị Nương.
Câu 4: Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm đối thoại?
A. 1
B. Hai
C. 4
D. 5
Câu 5: Từ “đầu” trong dòng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc?
A. Đầu bạc răng long.
B. Đầu súng trăng treo.
C. Đầu non cuối bể.
D. Đầu sóng ngọn gió.
Câu 6: Trong các từ sau từ nào là từ láy?
A. Tốt tươi
B. Rổ rá
C. Lao xao
D. Bèo bọt
Câu 7: Thành ngữ nào có nội dung được giảng giải như sau: dung túng, chở che cho kẻ xấu, kẻ phản phúc?
A. Mỡ để mồm mèo
B. Nuôi ong tay áo
C. Ếch ngồi đáy giếng
D. Cháy nhà ra mặt chuột
Câu 8: Thành ngữ “ăn ốc nói mò” mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau?
A. Nói nhảm nhí vu vơ
B. Nói hàm hồ ko có căn cứ
C. Nói bịa chuyện vu khống
D. Nói 3 hoa nói phách
Phần II: Đọc hiểu văn bản (3đ)
Cho đoạn văn: “Cần tạo cho trẻ con thời cơ tìm, biết được xuất xứ lai lịch của mình và nhận thức được trị giá của bản thân trong 1 môi trường nhưng mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn phê duyệt gia đình hoặc những người khác coi ngó các em tạo ra. Phcửa ải sẵn sàng để các em có thể sống 1 cuộc sống có nghĩa vụ trong 1 xã hôi tự do. Cần khuyến khích trẻ con ngay từ khi còn bé tham dự vào sinh hoạt văn hóa xã hội.”
(Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam)
1. Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản?
2. Đoạn văn có câu “Phcửa ải sẵn sàng để các em có thể sống 1 cuộc sống có nghĩa vụ trong 1 xã hôi tự do”. Theo em hiểu “1 cuộc sống có nghĩa vụ” của trẻ con là gì ?
3. Nhận thức được tầm quan trọng của và bảo vệ trẻ con Đảng, nhà nước ta đã trình bày sự ân cần bằng những việc làm nào? (kể 2-3 việc làm chi tiết).
—(Để xem đầy đủ những câu hỏi còn lại vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU: (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và giải đáp câu hỏi:
“ … Vua Quang Trung lại nói: – Lần này ta ra, thân chinh cầm quân, phương lược tiến đánh đã có tính sẵn. Chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh. Nhưng nghĩ chúng là nước bự gấp mười nước mình, sau lúc bị thua 1 trận, ắt lấy làm thẹn nhưng mà lo mưu báo oán. Như thế thì việc binh lửa ko bao giờ dứt, không hề là phúc cho dân, nỡ nào nhưng mà làm tương tự. Tới khi đấy chỉ có người khéo lời lẽ mới dẹp nổi việc binh lửa, không hề Ngô Thì Nhậm thì ko người nào làm được. Chờ mười 5 nữa, cho ta được yên ổn nhưng mà nuôi dưỡng lực lượng, bấy giờ nước giàu quân mạnh, thì ta có sợ gì chúng?”
(Trích Hồi thứ mười 4 “Hoàng Lê nhất thống chí”- Ngô gia văn phái)
Câu 1: Những lời trên là lời của vua Quang Trung nói với người nào? Nói trong tình cảnh nào?
Câu 2: Gicửa ải thích nghĩa của từ Phương lược.
Câu 3: Lời nói của vua Quang Trung trong đoạn trích trên được dẫn theo cách dẫn trực tiếp hay cách dẫn gián tiếp? Tại sao?
II. LÀM VĂN: (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm) Từ đoạn trích trong phần Đọc – Hiểu, hãy viết 1 đoạn văn ngắn (Khoảng 5-7 câu) nêu lên cảm nhận của em về vẻ đẹp của người người hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ.
Câu 2: (5,0 điểm) Dựa vào văn bản “Cảnh ngày xuân” (Trích Truyện Kiều của Nguyễn Du), hãy nhập vai Thúy Kiều kể về buổi đi chơi cùng các em nhân tiết Thanh minh.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3
I. ĐỌC – HIỂU (3.0 điểm)
Câu 1: (1.0 điểm)
– Đây là lời vua Quang Trung nói với các tướng soái: Sở, Lân và Ngô Thì Nhậm. (0,5 điểm)
– Hoàn cảnh: Vua Quang Trung kéo quân từ Phú Xuân ra tới Tam Điệp gặp 2 vị tướng võ (Sở, Lân) và Ngô Thì Nhậm. (0,5 điểm)
Câu 2: (1.0 điểm) Phương lược: Phương hướng chiến lược
Câu 3: (1.0 điểm)
– Lời nói của vua Quang Trung trong đoạn trích trên được dẫn theo cách dẫn trực tiếp. (0,5 điểm)
– Tín hiệu nhận diện: Nằm sau dấu 2 chấm, có sử dụng dấu gạch ngang ở đầu lời dẫn. (0,5 điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1: (2.0 điểm)
a. Đề xuất về bề ngoài: (1.0 điểm)
– Viết đúng 1 đoạn văn, bảo đảm số lượng từ 5 – 7 câu.
– Trình bày mạch lạc, rõ ràng, ko mắc lỗi chính tả, dùng từ đặt câu.
b. Đề xuất về nội dung: (1.0 điểm)
– Nêu được cảm nhận về vẻ đẹp của người người hùng áo vải Quang Trung – Nguyễn Huệ: Là 1 vị vua yêu nước thương dân, có trí não minh mẫn – minh mẫn trong việc dùng người, có ý chí quyết đấu quyết thắng và có tầm nhìn xa trông rộng…
Câu 2: (5.0 điểm)
a. Đề xuất chung:
– Học trò có kỹ năng làm 1 bài văn tự sự, liên kết linh động với nhân tố mô tả và mô tả nội tâm. Đặc trưng, học trò cần dựa vào văn bản “Cảnh ngày xuân”, đóng vai Thúy Kiều để kể lại câu chuyện theo ngôi kể mới – kể theo thứ bậc nhất.
– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; diễn tả lưu loát, mạch lạc; văn viết có xúc cảm, ko mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Đề xuất chi tiết:
* Nội dung thể hiện: (3.5 điểm) Học trò có thể kể theo nhiều cách, nhưng mà phải bảo đảm được các ý căn bản sau:
– Thúy Kiều giới thiệu đôi nét bản thân và buổi du xuân của 3 chị em trong tiết Thanh minh. (0,25 điểm)
– Kể về việc đi chơi trong buổi sáng mùa xuân, liên kết mô tả quang cảnh mùa xuân tuyệt đẹp: (1.0 điểm) + Thời gian thấm thoát trôi mau…
+ Miêu tả quang cảnh mùa xuân tuyệt đẹp trong buổi sáng mùa xuân.
– Kể và mô tả quang cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh: (1.0 điểm)
+ Giới thiệu nói chung về các hoạt động lễ hội trong ngày Thanh minh.
+ Kể về việc tham gia hội du xuân đông vui, náo nhiệt cùng các nam thiếu nữ tú, các a ma tơ mĩ nhân…
+ Kể về nét đẹp văn hóa truyền thống của dân tộc ta qua phần lễ và hội. (Lễ tảo phần và hội đạp thanh)
– Cảnh 3 chị em du xuân trở về: (1.0 điểm)
+ Xong xuôi lễ hội, 3 chị em trở về trong bóng chiều đang xuống…
+ Miêu tả cảnh và người khi tan hội…
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể của Đề thi số 3 vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 4
Câu 1. (1 điểm) Cách nói sau đây vi phạm phương châm đối thoại nào? Tại sao? Hãy chữa lại cho đúng. Ban đêm qua cầu gãy.
Câu 2. (2 điểm) Đọc các tỉ dụ sau và giải đáp câu hỏi:
a. Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời. (Vũ Bội Tuyền)
b. Mặt trời xuống biển như hòn lửa. (Huy Cận)
c. Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
d. Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng. (Nguyễn Khoa Điềm)
1. Trường hợp nào mặt trời là thuật ngữ?
2. Trường hợp nào mặt trời được dùng chiếu lệ tu từ? Ấy là phép tu từ gì?
3. Trường hợp nào mặt trời được dùng với nghĩa gốc?
Câu 3. (2 điểm) Trong Truyện Kiều có câu: Vân xem long trọng khác vời
a. Chép lại theo sự ghi nhớ 3 câu thơ tiếp theo?
b. Nhận xét về nghệ thuật mô tả đối tượng của tác giả trong đoạn thơ vừa chép?
Câu 4. (5 điểm) Câu chuyện cảm động về 1 người nhà đã đi xa.
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4
Câu 1: (1 điểm)
– Câu trên vi phạm phương châm phương pháp vì gây ra cách hiểu mơ hồ. (0,5 đ)
– Chữa lại: Có thể thêm dấu phẩy, hoặc thêm từ phù hợp để câu được thông suốt ràng hơn. (0,5 đ) Thí dụ: Ban đêm qua, cầu gãy.
Câu 2: (2 điểm)
1. Trường hợp mặt trời là thuật ngữ: (0,5 điểm) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời
2. Trường hợp mặt trời được dùng làm 1 phép tu từ: (0,5 điểm) Mặt trời xuống biển như hòn lửa ->so sánh.
3. Trường hợp mặt trời được dùng với nghĩa gốc: (1 đ) Mặt trời là thiên thể trung tâm của hệ mặt trời Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi.
Câu 3: (2 điểm)
a. Chép đúng 3 câu tiếp theo mô tả vẻ đẹp của Thúy Vân: (0,5 điểm) Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
b. Nhận xét về văn pháp nghệ thuật mô tả đối tượng (1,5 điểm). Về căn bản hs cần nêu được:
– Vẻ đẹp của Thúy Vân được mô tả 1 cách kiêm toàn, chi tiết từ bộ mặt, nét mày, nụ cười, mái tóc, làn da, giọng nói…
– Nguyễn Du sử dụng giải pháp ẩn dụ với những hình ảnh ước lệ biểu trưng. Vẫn là phương pháp thân thuộc của văn chương cổ, lấy vẻ đẹp của tự nhiên làm chuẩn mực cho vẻ đẹp con người. Dung nhan của Thúy Vân được sánh ngang với nét diễm lệ của trăng gió, ngà ngọc, mây tuyết… toàn những bảo vật tinh khôi, trong trẻo của đất trời.
– Miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân đoan trang, đôn hậu – vẻ đẹp nhưng mà tự nhiên chuẩn bị nhịn nhường, thi sĩ đã ngầm dự đoán 1 cuộc đời, 1 số mệnh yên ả, bình an của nàng.
Câu 4: (5 điểm)
* Đề xuất chung:
– Làm đúng kiểu bài văn tự sự liên kết với nhân tố mô tả và biểu cảm.
– Sử dụng tốt các bề ngoài tiếng nói: hội thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm trong bài viết.
– Xây dựng được cảnh huống truyện cân đối, thu hút người đọc qua ấy biểu thị được những tình cảm, xúc cảm chân tình trong trắng.
—(Để xem tiếp đáp án Câu 4 vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
ĐỀ SỐ 5
Câu 1 (2,0 đ): Đọc các tổ hợp từ sau và giải đáp theo đề xuất bên dưới:
– Người sống đống vàng.
– Còn người còn của.
– Gan vàng dạ sắt.
– Quý hơn vàng.
a. Tổ hợp từ nào là thành ngữ?
b. Cho biết nghĩa của thành ngữ đã tìm được?
c. Đặt 1 câu có sử dụng thành ngữ ấy?
Câu 2 (2,0đ):
Viết đoạn văn thể hiện cảm nhận của em về cái hay của khổ thơ chấm dứt bài “Đồng đội” của Chính Hữu:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc đến
Đầu súng trăng treo.
Câu 3 (6,0đ):
Phân tích diễn biến tâm cảnh của Thúy Kiều trình bày qua đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
—- HẾT —-
ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5
Câu 1: (2,0 điểm) Cần giải đáp các ý sau:
a. Tổ hợp từ gan vàng dạ sắt là thành ngữ (0.5đ)
b. Nghĩa của thành ngữ này là: Biểu thị ý thức kiên trì, vững vàng (0.5đ).
c. Đặt được câu sử dụng đúng thành ngữ trên, có dấu chấm dứt câu (1,0đ). Thí dụ: Chiến sĩ ta gan vàng dạ sắt.
Câu 2 (2,0 điểm): Đề xuất:
– Học trò viết đúng bề ngoài đoạn văn cho (0,5đ)
– Về nội dung bảo đảm những ý sau (1,5đ)
+ Đây là đoạn kết bài thơ Đồng đội của Chính Hữu.
+ Trong cảnh “rừng hoang sương muối”, các anh quân nhân “đứng cạnh bên nhau” mai phục, chờ giặc. Trăng như đang treo trên đầu ngọn súng của các anh. Hình ảnh “Đầu súng trăng treo” lung linh trong cảm hứng kết hòa hiện thực và lãng mạn, gợi lên bao liên tưởng và cảm nhận lí thú cho người đọc về: Súng và trăng, gần và xa, thực tại và thơ mộng, chất tranh đấu và chất trữ tình, chiến sĩ và nhà thơ… khổ thơ cho thấy bức tranh đẹp về tình đồng đội, đồng chí trong tranh đấu, cùng lúc cho thấy vẻ đẹp lãng mạn trong tâm hồn anh quân nhân cụ Hồ thời gian đầu kháng chiến chống Pháp.
Câu 3 (6 điểm):
– Đề xuất chung: HS viết bài văn nghị luận đủ 3 phần. Trong lúc phân tách phải dẫn thơ và phân tách cả nội dung và nghệ thuật. Nếu ko dẫn thơ nhưng mà chỉ kể chung chung trừ nửa số điểm của bài. Giáo viên lúc chấm chỉ coi đây là định hướng chấm, cần linh động cho điểm cân đối.
– Yều cầu chi tiết:
a. Mở bài (0,5đ)
– Giới thiệu Nguyễn Du và “Truyện Kiều”.
– Giới thiệu đoạn trích và vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm cảnh của Thúy Kiều ở lầu Ngưng Bích.
b. Thân bài (5,0đ)
* Địa điểm đoạn trích (0,5đ): Nằm ở phần 2 của “Truyện Kiều”, Tú Bà đưa Kiều ra sống 1 mình ở lầu Ngưng Bích bản chất là giam lỏng Kiều, manh tâm sẵn sàng 1 thủ đoạn mới.
* Cửa bể chiều hôm, trước lầu Ngưng Bích, 1 mình Kiều trơ khấc, lẻ loi (1,0đ): HS trích dẫn thơ và phân tách cả nội dung và nghệ thuật.
—(Nội dung đầy đủ, cụ thể vui lòng xem trực tuyến hoặc đăng nhập tải về mobile)—
Trên đây là 1 phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 5 2021-2022 Trường THCS Lý Thường Kiệt. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu dụng khác các em chọn công dụng xem trực tuyến hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học trò ôn tập tốt và đạt thành quả cao trong học tập .
Chúc các em học tập tốt !
Bộ 2 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Lê Quý Đôn
1076
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Bình An
469
Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Nguyễn Khuyến
998
Bộ 3 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Phú Hòa
487
Bộ 2 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Trần Đề
1616
Bộ 2 đề thi giữa HK1 môn Ngữ văn 9 5 2020 Trường THCS Tân Thạnh
969
[rule_2_plain] [rule_3_plain]#Bộ #đề #thi #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #5 #Trường #THCS #Lý #Thường #Kiệt
- Tổng hợp: Học Điện Tử Cơ Bản
- #Bộ #đề #thi #giữa #HK1 #môn #Ngữ #văn #có #đáp #án #5 #Trường #THCS #Lý #Thường #Kiệt